Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4 (Mẫu số S04a4-DN) theo Thông tư 200
Sổ Nhật ký – chứng từ số 4 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 341 “Vay và nợ thuê tài chính”, TK 343 “Trái phiếu phát hành” đối ứng Nợ của các tài khoản có liên quan. Sau đây Kế toán Hà Nội xin gửi tới các bạn Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4 và cách lập theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
I. Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4 theo Thông tư 200
II. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ
1. Nội dung Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4
Nhật ký – chứng từ số 4 ngoài phần ghi Có TK 341, 343 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan, còn có phần theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK 341, 343, đối ứng Có các tài khoản liên quan).
2. Kết cấu và phương pháp ghi sổ Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4
– Kết cấu: Nhật ký – chứng từ số 4 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có, bên Nợ của các tài khoản 341, 343 đối ứng Nợ và đối ứng Có các tài khoản liên quan.
– Khi mở Nhật ký – chứng từ số 4 , số phát sinh của mỗi tài khoản tiền vay, nợ ngắn hạn và dài hạn được phản ánh riêng biệt ở một số trang dành cho mỗi tài khoản.
– Cơ sở để ghi vào Nhật ký – chứng từ số 4 là khế ước vay, hợp đồng kinh tế (thuê mua TSCĐ, các khoản nợ dài hạn), giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản vay, nợ ngắn hạn và dài hạn.
Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Nhật ký – chứng từ số 4, xác định tổng số phát sinh bên Có của từng TK 341, 343 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan.
– Số liệu tổng cộng của Nhật ký – chứng từ số 4 được dùng để ghi Sổ Cái của các Tài khoản 341, 343 (Có TK 341, Nợ các tài khoản ; Có TK 343, Nợ các tài khoản).
Trên đây là mẫu Mẫu Nhật ký – chứng từ số 4 (Mẫu số S04a4-DN) theo Thông tư 200 mà Kế Toán Hà Nội muốn chia sẻ tới quý bạn đọc! Hi vọng rằng bài viết sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình học tập và làm việc.
Kế toán Hà Nội chúc bạn thành công!