Theo quy định tại điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư Số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014: hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cụ thể như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cụ thể như sau:
a. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: (gọi tắt là phương pháp kê khai)
– Đối tượng và điều kiện áp dụng:
– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
– Khi ký hợp đồng với nhà thầu thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc nộp thuế GTGT, TDNN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày kể từ khi ký hợp đồng.
– Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu thì phải gửi 01 bản chụp (có xác nhân) cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài.
Kết luận:
– Trường hợp này các bạn kê khai thuế GTGT theo pp khấu trừ và thuế TNDN như 1 doanh nghiệp bình thường tại VN.
b. Nếu nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp).
– Đối tượng và điều kiện áp dụng:
– Những nhà thầu không đáp ứng được 1 trong các điều kiện nêu trên (ý “a”) thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Kết luận
– Trường hợp này các bạn kê khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
– Nếu bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
– Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt quy định.
Lưu ý: Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
c. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. (gọi tắt là phương pháp hỗn hợp)
– Đối tượng và điều kiện áp dụng:
– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
– Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
=> Thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Kết luận:
– Thuế GTGT: Các bạn kê khai theo phương pháp khấu trừ như 1 doanh nghiệp của VN.
– Thuế TNDN: Các bạn tính thuế TNDN như trường hợp “b” bên trên (Chỉ phần thuế TNDN)
Lưu ý: Phải thông báo bằng văn bản với cơ qua thuế trong phạm vi 20 ngày từ khi ký hợp đồng nhé.
Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài gồm:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 156;
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
2. Nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau: