CÁC TÌNH HUỐNG THUẾ NHÀ THẦU MỚI NHẤT
Nội dung hỏi 1:
Trước đây công ty chúng tôi có các khoản chi phí khách sạn và các chi phí liên quan khác cho nhân viên nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam và đã khấu trừ thuế TNCN cho họ. Tuy nhiên sau này khi xem lại chúng tôi đã có sơ sót vì được biết rằng ở thời điểm đó Công ty phía nước ngoài có thỏa thuận với Công ty chúng tôi ở Việt Nam về việc cử nhân viên này sang đây. Và theo qui định chúng tôi phải khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.. Chúng tôi có tính toán để có con số thuế nhà thầu phải khấu trừ. Nay cho chúng tôi được hỏi chúng tôi có thể trừ lại phần tiền thuế TNCN đã nộp so với số thuế nhà thầu sẽ phải nộp không nghĩa là chúng tôi chỉ phải nộp phần tiền còn lại? Xin Cục thuế hướng dẫn các thủ tục cho chúng tôi trong trường hợp này?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty ở nước ngoài cung cấp dịch vụ cho Công ty để thực hiện hợp đồng dịch vụ, phía nước ngoài cử cá nhân là chuyên gia sang Việt Nam để thực hiện, thì khi thanh toán tiền dịch vụ cho phía nước ngoài theo hợp đồng (bao gồm các chi phí khách sạn và các chi phí liên quan khác), Công ty phải khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu theo quy định.
Trường hợp trước đây Công ty kê khai sai thuế TNCN thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, số thuế TNCN nộp thừa (nếu có) được trừ vào số thuế TNCN kỳ tiếp theo. Lưu ý là cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam phải kê khai nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế phát sinh tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, mặc dù phía Việt Nam không chịu trách nhiệm về thuế TNCN đối với những cá nhân (chuyên gia) được bên nước ngoài cử sang Việt Nam làm việc nhưng phải có trách nhiệm "thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài" đồng thời có "trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Thuế được biết trước 7 ngày các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập..." (Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, áp dụng từ 1/7/2013)
Nội dung hỏi 2:
Để hỗ trợ chúng tôi triển khai 1 dự án, khách hàng có cử 1 nhân viên qua làm việc tại công ty từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2014 (khoảng 100 ngày). Công ty chúng tôi không phải trả bất kỳ khoản chi phí nào. Người này nhận lương từ công ty khách hàng. Vậy chúng tôi xin hỏi: Người nước ngoài này có phải khai và đóng thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ở Việt Nam không?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty theo trình bày có nhân viên người nước ngoài được công ty khách hàng cử qua làm việc tại Công ty là đối tượng không trú tại Việt Nam trong năm tính thuế 2014 (ở Việt Nam dưới 183 ngày), nhận lương do công ty khách hàng chi trả và công ty không trả bất cứ khoản chi phí nào thì cá nhân phải kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ tháng 3 đến tháng 9/2014 (không phân biệt nơi trả thu nhập tại Việt Nam hay nước ngoài) theo tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN.
Nội dung hỏi 3:
Công ty chúng tôi xuất khẩu hàng nông sản ra nước ngoài. Có cá nhân là người nước ngoài giới thiệu khách hàng cho công ty chúng tôi và yêu cầu chúng tôi trả phí hoa hồng cho cá nhân này. Xin hỏi: Công ty chúng tôi cần có những chứng từ gì để chi trả khoản hoa hồng này cho người nước ngoài?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng nông sản ra nước ngoài. Có cá nhân là người nước ngoài giới thiệu khách hàng cho công ty và yêu cầu trả phí hoa hồng thì khi chi trả thu nhập cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công với thuế suất là 20% trên toàn bộ thu nhập mà cá nhân nhận được theo hợp đồng. Khoản môi giới thanh toán cho cá nhân nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, có đầy đủ chứng từ (hợp đồng ký với cá nhân nước ngoài, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho cá nhân nuớc ngoài, chứng từ khấu trừ thuế TNCN) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Nội dung hỏi 4:
Công ty chúng tôi có một chuyên gia được công ty mẹ ở Đức gởi sang làm việc, người này vừa nhận lương từ công ty mẹ (USD 5,000) vừa nhận lương từ công ty tôi ở Việt Nam (USD 3,000) (Công ty tôi chi hộ phần lương này và sẽ được Công ty mẹ hoàn lại). Cuối năm, công ty tôi có cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế đã nộp cho chuyên gia này (trên phần lương USD 3,000), đồng thời công ty Mẹ bên Đức cũng xác nhận trên mẫu 20-TNTX cho chuyên gia này: lương Việt Nam: USD 3,000, lương nước ngoài: USD 5,000. Vậy xin cho hỏi trong trường hợp này:
+ Việc công ty tôi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho chuyên gia này là đúng hay sai?
+ Cơ quan thuế sẽ ghi nhận thu nhập của chuyên gia này là USD 11.000 hay là chỉ USD 8.000?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty theo trình bày có chuyên gia được công ty mẹ nước ngoài gởi sang làm việc tại Công ty, nhận thu nhập tiền lương, tiền công do công ty ở Việt Nam và công ty mẹ tại Đức chi trả, thì hàng quý cá nhân phải trực tiếp kê khai khoản thu nhập nhận từ nước ngoài (5000 USD) để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả (3000 USD) cho cá nhân người lao động theo quy định tại khoản b.1 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Tổng thu nhập chịu thuế của chuyên gia là 8000 USD.
Cuối năm Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân này trực tiềp kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế .
Nội dung hỏi 5:
Công ty có ký hợp đồng dịch vụ và chi trả tiền thù lao cho cá nhân người nước ngoài làm việc từ 3 tháng trở lên để cung ứng các dịch vụ như quản lý dự án, phát triển web... Các cá nhân người nước ngoài là cá nhân không đăng ký kinh doanh. Xin Cục thuế cho hỏi:
1. Hồ sơ chứng từ chứng minh chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là gì?
2. Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ trong trường hợp này sẽ được tính như thế nào?
Nội dung trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN;
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân nước ngoài:
+ Nếu cá nhân người nước ngoài là đối tượng không cư trú: khấu trừ thuê´ TNCN 20%.
+ Nếu cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú: khấu trừ 10% khi chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ thanh toán tiền, hồ sơ khấu trừ, khau nộp thuế TNCN, bảng kê 01/TNDN theo Thông Tư 96/2015/TT-BTC ngày 24/6/2015 là căn cứ tính vào chi phí được trừ.
Nội dung hỏi 6:
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài, về Việt Nam làm việc từ 01/04/2014, khi đến Việt Nam cá nhân này phải kê khai hồ sơ thuế ban đầu, tính từ tháng 04/2014 đến tháng 06/2014 cá nhân ở Việt Nam chưa đủ 183 ngày (thời gian này thuộc là cá nhân không cư trú) từ tháng 7 cá nhân này mới là cá nhân cư trú vì có hợp đồng thuê nhà trên 183 ngày. Vậy xin cho hỏi: Cá nhân này có phải kê khai Thuế TNCN tờ khai mẫu 07/KK-TNCN từ tháng 4 đến tháng 6/2014 hay không? (vì thời gian cá nhân không cư trú). Từ tháng 7/2014 cá nhân này mới bắt đâu kê khai thuế TNCN trên mẫu 07/KK-TNCN có chính xác hay không? Nếu như cá nhân này phải kê khai mẫu 07/KK-TNCN từ tháng 4/2014 đến tháng 6/2015 thì dựa vào Thông tư nào?
Nội dung trả lời:
Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Công ty chưa xác định là cá nhân cư trú (chưa biết thời gian làm việc tại Việt Nam) thì khi chi trả thu nhập Công ty khấu trừ 20% trên thu nhập.
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm (có hợp đồng thuê nhà trên 183 ngày) thì cá nhân này phải trực tiếp kê khai và nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập nhận từ nước ngoài theo mẫu số 07/KK-TNCN.
Cuối năm cá nhân cư trú thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Nội dung hỏi 7:
Trường hợp những người nước ngoài sang Việt Nam làm việc, nay đã nghỉ và về nước. Vậy ngoài thủ tục quyết toán thuế TNCN thì Công ty có phải làm thủ tục đóng MST cá nhân cho họ ở Việt Nam hay không? Nếu có thì thủ tục làm như thế nào? Theo Thông tư hướng dẫn nào?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty có nhân viên người nước ngòai sang Việt Nam làm việc, nay đã nghỉ và về nước, Công ty đã nộp quyết toán thuế TNCN thì đề nghị Công ty liên hệ với Phòng trung tâm tích hợp dữ liệu người nộp thuế- Cục Thuế, để được hướng dẫn và làm thủ tục khóa mã số thuế TNCN cho cá nhân trên.
Nội dung hỏi 8:
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có thuê mướn lao động là người nước ngoài. Hợp đồng lao động đối với người lao động là người nước ngoài về phần tiền lương có thể ghi bằng tiền USD rồi mở ngoặc ghi tương đương với tiền VND đóng ngoặc, ví dụ là USD 3.000,00 (tương đương với 63.345.000 vnd) có được hay không?
Nội dung trả lời:
Ngày 22/05/2012, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 1603/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn cụ thể như sau: Các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để xây dựng các mức lương trong thang lương, bảng lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp và trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Căn cứ quy định nêu trên, các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng phải thể hiện bằng tiền đồng Việt Nam, đây là cơ sở để thỏa thuận tiền lương trong ký kết hợp đồng lao động với người lao động; do đó, trường hợp người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động cũng phải căn cứ mức lương tương ứng với chức danh công việc trong thang lương, bảng lương để thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động. Mức tiền lương này được ghi nhận bằng tiền đồng Việt Nam.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để thực hiện việc thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động với người lao động cho phù hợp.
Nội dung hỏi 9:
Tổng giám đốc là người được công ty mẹ chỉ định bổ nhiệm công tác tại Việt Nam 2 năm, có tên trong giấy phép đầu tư vai trò là người đại diện pháp luật. Tổng giám đốc hưởng lương từ Công ty Việt Nam.
Vậy Tổng giám đốc bắt buộc phải có hợp đồng lao động trong thời gian nhiệm kỳ tại Việt Nam không?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Tổng giám đốc công ty được công ty mẹ ở nước ngoài bổ nhiệm thực hiện nhiệm vụ ở Việt Nam thì căn cứ vào hợp đồng lao động đã ký kết giữa cá nhân Tổng giám đốc với công ty mẹ ở nước ngoài để thực hiện.
Nội dung hỏi 10:
Theo Công văn 5157/CT-TNCN về thuế TNCN của Cục thuế Tp.HCM thì người nước ngoài đang làm việc có thu nhập do công ty tại nước ngoài chi trả thì hàng quý các cá nhân này có trách nhiệm trực tiếp kê khai, nộp thuế và thực hiện quyết toán thuế.
Công ty tôi có 3 người nước ngoài đang làm việc, có ký hợp đồng lao động và nhận thu nhập từ 2 nơi, 1 thu nhập là do công ty tôi chi trả qua tài khoản tại Việt Nam, và 1 thu nhập do công ty tại nước ngoài chi trả qua tài khoản cá nhân ở nước ngoài.
Vậy xin cho tôi hỏi:
1/ Trong trường hợp nhận thu nhập 2 nơi thì những người nước ngoài làm việc tại công ty tôi hàng quý có lên cơ quan thuế để kê khai, nộp thuế không? Có thể do công ty kê khai quyết toán thay được không?
2/ Nếu đã kê khai từng quý thì hàng tháng công ty có thực hiện kê khai khấu trừ thuế TNCN của những người nước ngoài này không? Rồi đến cuối quý mới thực hiện quyết toán. Nếu có kê khai hàng tháng thì do công ty kê khai khấu trừ hay do cá nhân tự kê khai với cơ quan thuế?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty theo trình bày có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế, làm việc tại Công ty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và nước ngoài chi trả, thì hàng quý cá nhân phải trực tiếp kê khai khoản thu nhập nhận từ nước ngoài theo mẫu số 07/KK-TNCN để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động. Cuối năm cá nhân trực tiếp quyết toán thuê TNCN với cơ quan thuế.
Nội dung hỏi 11:
Công ty chúng tôi có 1 nhân viên là người nước ngoài. Chúng tôi có ký hợp đồng lao động, có thanh toán lương chuyển khoản và nộp thuế TNCN đầy đủ.
Tuy nhiên, vì một số lý do mà công ty không thể làm được Giấy phép lao động cho nhân viên người nước ngoài nêu trên.
Vậy chúng tôi xin hỏi: Chi phí lương cho nhân viên người nước ngoài nêu trên có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TN doanh nghiệp không?
Nội dung trả lời:
Căn cứ Thông tư số 96/2015 ngày 24/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật."
Trường hợp Công ty theo trình bày có khoản chi phí lương cho nhân viên người nước ngoài nếu được qui định cụ thể trong hợp đồng lao động và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì Hợp đồng lao động, chứng từ chi tiền hợp lệ, hồ sơ khai thuế TNCN là căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Về việc không xin được Giấy phép lao động cho nhân viên người nước ngoài đề nghị liên hệ cơ quan quản lý lao động người nước ngoài để được hướng dẫn.
Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định 34/2008/NĐ-CP thì chỉ khi được cấp Giấy phép lao động, doanh nghiệp và lao động nước ngoài mới tiến hành giao kết Hợp đồng lao động.
Như vậy, trừ Hợp đồng lao động dưới 3 tháng thuộc diện được miễn Giấy phép lao động theo điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 34/2008/NĐ-CP, các Hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên bắt buộc phải ký sau thời điểm cấp Giấy phép lao động.
Mặc dù Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC quy định việc hạch toán chi phí tiền lương không bắt buộc xuất trình Giấy phép lao động nhưng nếu "soi xét" về tính pháp lý của Hợp đồng ký trước hoặc ký mà không có Giấy phép lao động thì khoản chi phí tiền lương trong trường hợp này sẽ bị xem là thiếu chứng từ hợp lệ để hạch toán
Nội dung hỏi 12:
Chúng tôi có phát sinh các khoản phải trả về tiền vé máy bay, tiền thuê khách sạn cho các chuyên gia được Công ty tại Nhật cử sang. Vậy, các chi phí chi cho các chuyên gia này có chịu thuế TNCN không?
Nội dung trả lời:
Trường hợp Văn phòng đại diện của Công ty có chi các khỏan tiền vé máy bay, tiền thuê khách sạn cho các chuyên gia được Công ty mẹ ở Nhật Bản cử sang Việt Nam công tác thì khi chi trả Văn phòng đại diện phải kê khai, khấu trừ thuế nhà thầu nước ngòai theo đúng quy định. Các khoản chi phí này chi cho các chuyên gia không phải tính thuế TNCN.
Nội dung hỏi 13:
Trường hợp cá nhân cư trú: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012 có phát sinh thu nhập ở VN do công ty ở Việt nam chi trả, và thu nhập ở nước ngoài do Công ty ở nước ngoài chi trả. tiền thuê nhà ở Việt nam do công ty Việt nam chi trả cho cá nhân nước ngoài trên.
Xin hỏi: Khi quyết toán thuế TNCN toàn cầu: thì tiền thuê nhà 15% tính trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam, hay tính 15% tiền thuê nhà trên tổng thu nhập (Việt nam + nước ngoài).
Nội dung trả lời:
Trường hợp cá nhân cư trú Việt Nam vừa có thu nhập tại Công ty, vừa có thu nhập do Công ty ở nước ngoài chi trả thì tiền thuê nhà do Công ty chi trả tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân này không vượt quá 15% tổng thu nhập (bao gồm cả thu nhập do Công ty nước ngoài chi trả).
Kính chào!
Nội dung hỏi 14 :
Công ty tôi có ký hợp đồng dịch vụ với công ty mẹ ở Úc về việc thuê chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật cho Công ty Việt Nam. Chi phí thuê nhà cho vị chuyên gia này do Công ty Việt Nam chi trả. Vậy Công ty Việt Nam có phải kê khai thuế nhà thầu cho phí dịch vụ chi trả cho Công ty mẹ và kê khai thuế TNCN cho vị chuyên gia này không?"
Theo chúng tôi hiểu thì khi hợp đồng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật phát sinh thì Công ty bên Úc sẽ đóng thuế nhà thầu cho Việt Nam, đồng thời cá nhân của công ty bên Úc sang hỗ trợ cho công ty Việt Nam theo như trong hợp đồng sẽ phải nộp thuế TNCN toàn cầu cho Việt Nam? Như vậy có bị đánh thuế 2 lần hay không vì vị chuyên gia này không nhận lương từ Việt Nam, công ty Việt Nam chỉ trả tiền thuê nhà mà thôi. Họ được công ty mẹ trả lương bên Úc và đóng thuế TNCN cho nước Úc.
Ghi chú thêm: Vị chuyên gia này ở Việt Nam trên 183 ngày.
Nội dung trả lời:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với công ty mẹ ở Úc về việc thuê chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật cho Công ty Việt Nam. Chi phí thuê nhà cho vị chuyên gia này do Công ty chi trả thì khi chi trả tiền thuê nhà Công ty phải có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định. Khoản chi phí thuê nhà cho chuyên gia do Công ty trả thay phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập ...”.
Căn cứ quy định trên thì cá nhân người nước ngòai có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập) thì khi nhận thu nhập từ nước ngòai phải có trách nhiệm kê khai thuế TNCN hàng tháng với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân người nước ngòai thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam, hàng tháng có nhận tiền lương từ nước ngòai (kể cả khỏan tiền thuê nhà mà Công ty chi trả hộ) thì cá nhân phải kê khai thuế TNCN hàng tháng với cơ quan thuế. Khi kết thúc năm dương lịch cá nhân thực hiện quyết tóan thuế TNCN với cơ quan thuế theo quy định.
Nội dung hỏi 15:
Đơn vị chúng tôi có lao động nước ngoài, vậy có phải tham gia BHYT không? vì lao động nước ngoài đã có BHYT quốc tế rồi. Thời gian tham gia BHYT sẽ được tính từ thời điểm đăng ký với cơ quan BHXH được không?
Nội dung trả lời:
Luật BHYT quy định, người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như người lao động trong nước. Còn việc tham gia BHYT quốc tế hay không hoàn toàn là việc tự nguyện, không ảnh hưởng gì đến nghĩa vụ và quyền lợi tham gia BHYT bắt buộc. Thời điểm tham gia BHYT tính từ lúc ký hợp đồng lao động theo quy định trên.
Nội dung hỏi 16:
Công ty chúng tôi có thuê một nhân viên người nước ngoài, nhân viên này không nhận lương từ công ty chúng tôi mà nhận lương từ công ty mẹ. Trong quá trình nhân viên này làm việc cho công ty chúng tôi có phát sinh hàng tháng những chi phí như tiền thuê nhà cho nhân viên này, điện nước nhà thuê, chi phí tiếp khách, chi phí điện thọai, phí taxi, chi phí công tác, chi phí vé máy bay về thăm gia đình, những chi phí này có hóa đơn chứng từ đầy đủ với tên công ty chúng tôi trên hóa đơn. khi kê khai thuế thu nhập cá nhân, chúng tôi mang thu nhập của nhân viên này được chi trả từ nước ngòai về công ty chúng tôi để kê khai, xin hỏi những chi phí phát sinh trong quá trình làm ở trên có phải cộng vô thu nhập từ nước ngoài để kê khai quyết tóan thuế thu nhập cá nhân?
Theo như chúng tôi biết thì thu nhập là Gross thì cộng những phí liên quan ở trên để kê khai tính thuế TNCN? và trong trường hợp lương Net thì chỉ cần Gross up lên tiền nhà là đủ, không phải cộng hết những chi phí trên?
Nội dung trả lời:
Về nguyên tắc nhân viên người nước ngoài làm việc tại Công ty (cá nhân cư trú) nhận thu nhập tiền lương, tiền công từ Công ty mẹ ở nước ngoài, Công ty chi trả các khoản tiện ích cho cá nhân này thì hàng tháng cá nhân phải trực tiếp kê khai khoản thu nhập nhận từ nước ngoài mẫu số 07/KK-TNCN để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động (bao gồm tiền thuê nhà cho nhân viên này, điện nước nhà thuê, chi phí tiếp khách, chi phí điện thọai, phí taxi, chi phí công tác, chi phí vé máy bay về thăm gia đình) theo qui định.
Nếu cá nhân nhận lương Net thì quy đổi ra thu nhập Gross để tính thuế theo hướng dẫn tại công văn số 1578/TCT-TNCN ngày 28/04/2009 và công văn số 3565/TCT-TNCN ngày 14-09/2010.
Cá nhân này cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế và phải tổng hợp toàn bộ thu nhập trên toàn cầu.
Công ty cần mang hợp đồng lao động và các hồ sơ liên quan của cá nhân này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn rõ hơn.
Trân trọng kính chào!
Nội dung hỏi 17:
1. Tôi ký hợp đồng lao động ở hai công ty. Tôi chỉ đóng 3 loại bảo hiểm ở một công ty. Công ty còn lại đã trả thêm cho tôi 3 loại BHXH, BHYT, BHTN là 24% trên lương hàng tháng. Như vậy, sau này khi tôi nghỉ việc ở công ty thứ hai, công ty thứ hai có phải trả cho tôi tiền trợ cấp thôi việc mỗi năm một nửa tháng lương không? Hợp đồng lao động ở công ty thứ hai tôi ký từ ngày 15/3/2014 thời hạn là hai năm.
2. Công ty tôi có nhân viên người nước ngoài, có giấy phép lao động. Người này khi nghỉ việc, công ty phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho họ một năm là nửa tháng lương phải không?
Nội dung trả lời:
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Theo quy định nêu trên, đối với người lao động là công dân nước ngoài, khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Nội dung hỏi 18:
Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong Khu công nghiệp, hiện có khoảng 27 người nước ngoài. Những người nước ngoài này đều có Giấy phép lao động và đã được Công an TP.HCM cấp Thẻ tạm trú với thời hạn 02 năm. Công ty chúng tôi có xây dựng ký túc xá và có đăng ký tạm trú đầy đủ cho họ. Tuy nhiên kể từ cuối năm 2013 đến nay, Công an quận Bình Tân chỉ duyệt đăng ký tạm trú với thời hạn 06 tháng, sau đó phải tiến hành đăng ký lại. Xin phép Quý cơ quan cho chúng tôi được biết là thời hạn được phép đăng ký tạm trú có quy định hay không? Quy định ở văn bản nào?
Nội dung trả lời:
Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú thì việc đăng ký tạm trú không có thời hạn. Tuy nhiên, đến ngày 01-01-2014 thì Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú có hiệu lực quy định thời hạn là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Trường hợp người nước ngoài có Giấy phép lao động và đã được Công an TP Hồ Chí Minh cấp Thẻ tạm trú có thời hạn thì Công an phường, xã, thị trấn căn cứ thời hạn Thẻ tạm trú để tính thời hạn đăng ký tạm trú tại địa phương.
Nội dung hỏi 19:
Cho hỏi trường hợp người nước ngoài đã quyết toán xong thuế TNCN năm 2015 (mẫu 09/KK-TNCN), nay có khoản thu nhập bất thường vào tháng 3/2016 và muốn quyết toán thuế phần thu nhập này thì phải làm như thế nào?
Nội dung trả lời:
Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế 2016 thì khoản thu nhập tháng 3/2016 được xác định là thu nhập trong tháng 3/2016, khi chi trả thu nhập Công ty khấu trừ kê khai nộp thuế theo qui định, cuối năm thực hiện quyết toán thuế; Nếu cá nhân trên là đối tượng không cư trú thì khi chi trả thu nhập Công ty khấu trừ kê khai nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập và không quyết toán thuế cuối năm.
Câu hỏi 20: Theo quy định của Thông tư 103 thì không áp dụng thuế nhà thầu đối với tổ chức cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Xin hỏi quy định về thuế trong trường hợp nhập hàng từ nước ngoài gửi kho ngoại quan sau đó xuất bán vào thị trường nội địa?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 1, khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu thì: Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động bán, phân phối hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa theo quy định của pháp luật về thương mại thì doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì doanh nghiệp nước ngoài không phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam.
Xem thêm:
>> Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo quy định mới nhất
>> Điều kiện khấu trừ thuế GTGT cho hàng nhập khẩu
>>
>> https://www.facebook.com/ketoanhanoi.vn/
Chuyên trang kế toán: www.tintucketoan.com
Fanpage: Tin Tức Kế Toán: https://www.facebook.com/tintucketoan
Hoặc tổng đài giải đáp của Kế Toán Hà Nội 1900 6246
▶ THÔNG TIN THAM KHẢO:
Quý khách cần tham khảo thông tin Khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế và các Dịch vụ kế toán vui lòng xem ở đây:
⏩ Khóa học kế toán thực tế
⏩ Dịch vụ Kế toán thuế trọn gói
⏩ Dịch vụ Hoàn thuế GTGT
⏩ Dịch vụ Quyết toán thuế
⏩ Dịch vụ Rà soát sổ sách, Báo cáo tài chính